Hạt nhựa trao đổi ion âm Anion Indion Ấn Độ FFIP gốc Cl
-
Gốc Anion Cl-
-
Kích thước hạt: 0.5-0.65 mm
-
Tỷ trọng : 650 g/l
-
Hạt dạng hình cầu, Màu vàng nhạt
-
Tổng dung lượng trao đổi (eq/l): 1,3
-
Mật độ hạt : 1,08 g/ml
-
Nhiệt độ tối đa : 60-80⁰C
-
pH range :0-14
-
Tái Sinh :2-5% NaOH , 50⁰C.
8 Tính năng nổi bật của hạt nhựa Anion
Về màu sắc: Có thể nói đây là dòng sản phẩm sở hữu rất nhiều màu sắc khác nhau. Nếu so sánh với hạt nhựa màu thì màu sắc của hạt nhựa Anion. Cũng không kém phần sự phong phú. Tuy nhiên, chúng sẽ bị mất màu sau một thời gian sử dụng.
Hình thái: Dòng vật liệu nhựa này được thiết kế dưới hình dạng tròn, có kích thước khoảng 0,04 đến 1mm.
Độ ẩm: Nếu ở dạng khô thì tỉ lệ khối lượng nước, hoặc ở dạng ướt.
Độ nở: Khi hạt nhựa cao cấp này được ngâm vào nước thì tự động thể tích của nó sẽ tăng.
Tính dẫn điện: Từ thực tế cho thấy, chất trao đổi ion ẩm sẽ dẫn nhiệt tốt hơn so với hạt khô.
Về tính chất nhiệt: Dòng vật liệu nhựa này có thể chịu được nhiệt độ dao động trong khoảng từ 20 đến 50 độ C. Nếu sử dụng chúng ở nhiệt độ cao hơn, thì sẽ làm hạt nhựa này bị phân giải và không sử dụng được nữa.
Về tính mài mòn: Nếu trong quá trình sử dụng không may xảy ra cọ sát, hay va chạm thì sẽ bị vỡ vụn.
Tính chịu oxy hóa: Hạt nhựa Anion sẽ bị lão hóa nếu tiếp xúc với những chất chống oxy hóa mạnh.
Tính năng thuận nghịch của phản ứng trao đổi ion :
Phản ứng trao đổi ion là phản ứng thuận nghịch. Dựa trên tính chất này người ta có thể hoàn nguyên, tái nạp ion cho nhóm trao đổi, khôi phục lại năng lực trao đổi của nó.
-
2HR + Ca 2+ +> CaR 2 + 2H + (nhựa trao đổi)
-
CaR 2 + 2H+ => 2HR + Ca 2+ (hoàn nguyên)
Tính acid, kiềm : tính năng của chất Cationit RH và chất Anionit ROH ,giống chất điện giải acid, kiềm.
Tính trung hoà và thuỷ phân : tính năng trung hoà và thuỷ phân của chất trao đổi ion giống chất điện giải thông thường.
Tính chọn lựa của chất trao đổi ion;- Ở hàm lượng ion thấp trong dung dịch, nhiệt độ bình thường, khả năng trao đổi tăng khi hoá trị của ion trao đổi tăng.
Thứ tự ưu tiên khi trao đổi ion :
-
Đối với nhựa Cation acid mạnh : Fe 3+ > Al 3+ > Ca 2+ > Mg 2+ > K+> H+ > Li+
-
Đối với nhựa Cation acid yếu : H+ > Fe3+ > Al3+ > Ca2+ > Mg2+ > K+ > Na+ > Li+
Đối với nhựa anionit kiềm yếu :
Ở hàm lượng ion thấp, nhiệt độ bình thường và những ion cùng hoá trị, khả năng trao đổi tăng khi số điện tử của ion trao đổi lớn (bán kính hydrat hoá lớn)
Ở hàm lượng ion cao, khả năng trao đổi của các ion không khác nhau nhiều lắm .
Tốc độ trao đổi Ion :
Tốc độ trao đổi ion tuỳ thuộc trên tốc độ của các quá trình cấu thành sau:
- Khuếch tán của các ion từ trong pha lỏng đến bề mặt của hạt rắn.
- Khuếch tán của các ion qua chất rắn đến bề mặt trao đổi .
- Trao đổi các ion (tốc độ phản ứng )
- Khuếch tán của ion thay thế ra ngoài bề mặt hạt rắn;
- Khuếch tán của các ion được thay thế từ bề mặt hạt rắn vào trong dung dịch .
Điều kiện hoạt động của nhựa trao đổi ion :
Nhựa chỉ sử dụng để trao đổi ion chứ không dùng để lọc nước như nhiều người lầm tưởng. Sự có mặt các tạp chất trong nước, đặc biệt là chlorine, ozone có thể phá huỷ hoặc rút ngắn tuổi thọ của nhựa. Sự tồn tại của các chất khí hoà tan trong nước cũng có thể gây nhiễu loạn hoạt động trao đổi ion.
1. Hạt nhựa Anion là gì?
Anion là một loại hạt nhựa trao đồi anion base mạnh điển hình trong xử lý nước thải. Là một dạng hạt nhựa có cấu trúc nhựa poly dạng gel. Anion là viết tắt được tách ra từ cụm từ “ Ammonium” bậc 4 nên hiệu suất trao đổi cao hơn so với loại silica gel.
2. Cấu tạo và tính chất của hạt trao đổi ion anion
Anion có khả năng hấp thụ các ion mang điện tích dương (cationit) và loại các ion mang điện tích âm (anionit).
Hạt được cấu tạo từ polymer và bên trong có chứa resin được tạo bởi sự ngưng tụ của styren. Đây là cầu nối giữa phần polymer (mạng lưới hydrocacbon liên kết tĩnh điện giữa các phân tử ionizable) có tính không tan bền và bên trong resin là cấu trúc 3 chiều. Hạt resin có cấu trúc nhiều lỗ rỗng.
2.1. Tính chất vật lý
Là hạt nhựa có đường kính khoảng 0,5 - 1mm, có màu vàng hoặc nâu nhạt hình tròn và có độ nở tương đối lớn nếu ngâm trong nước một thời gian. Nhiệt độ tối ưu để hạt hoạt hóa mạnh là từ 20 – 50 độ C (chịu nhiệt) và chịu được độ oxy hóa cao.
Khi sử dụng lâu dài, màu ban đầu của hạt thường sẽ bị mất dần và chuyển sang màu tối.
2.2. Tính chất hóa học
Được xác định qua phương pháp cho trao đổi hạt với chỉ hoạt chất khi dung dịch chảy qua cột trao đổi chứa hạt. Thường phản ứng trao đổi là phản ứng thuận nghịch. Tuy nhiên, hạt sẽ có xu hướng bị “lão hóa” do phải tiếp xúc với nhiều chất oxy hóa mạnh khi chảy qua cột trao đổi.
3. Cơ chế trao đổi của hạt anion
Khi cho dung dịch cần trao đổi chảy qua cột trao đổi đã được nhồi các hạt anion, phản ứng hóa học thay thế diễn ra. Sự thay thế theo tính chất phản ứng đẩy của ion kim loại có trong dung dịch trao đổi giữa các ion mang điện tích âm/dương.
Các ion của kim loại mạnh sẽ đẩy các ion kim loại yếu hơn ra. Dựa vào tính chất phản ứng trao đổi của kim loại sẽ có thứ tự ưu tiên trao đổi qua hạt (tính chọn lọc).
4. Các loại hạt anion hiện nay
- Anion bazo mạnh (gốc RNH3-OH-): Là các hạt trao đổi kiềm mạnh, phân ly OH- trong nước hấp thụ các ion âm trong dung dịch và có thể làm việc trong môi trường độ pH khác nhau. Nhóm này khi tái sinh hạt thì dùng NaOH để tái tạo nhóm OH-.
- Anion bazo yếu : Là các hạt trao đổi kiềm yếu có gốc trao đổi là NH2, pH trung tính và có khả năng loại bỏ các ion âm trong nước.
- Anion bazo lưỡng tính: Là hạt có khả năng trao đổi hết cặn bẩn trong nước và sự có mặt của các ion trong nước.
5. Cách sử dụng hạt nhựa Anion - vật liệu lọc nước
Nước sẽ được cho chảy qua cột trao đổi. Các ion kim loại mạnh của Ca, Mg, Na, K sẽ được giữ lại. Chất cặn bẩn sẽ bị thay thế cho ion H+ bám trên bề mặt hạt. Dung dịch lúc này là như một hỗn hợp axit giữa phân tử ion H+ và các tạp chất phân tử ion có mặt trong nước.
Cột anion lúc này là cột trao đổi axit và hạt anion sẽ loại bỏ tạp chất phân tử tích điện âm. Chất cặn bẩn từ nước sẽ tiếp tục thay thế cho nhóm phân tử OH- và sẽ kết hợp với ion H+ tạo thành nước đã khử ion . Khi xử lý nước, anion sẽ liên kết với ion Ca2+ và Mg2+ và hút các kim loại khác nặng khác trong nước cứng và giải phóng Na vào nước, do vậy nước sẽ làm mềm.
Sau mỗi lần sử dụng hạt nhựa thì cần phải tái sinh lại chúng để có thể tái sử dụng trong những lần tiếp theo. Nếu như không tiến hành tái sinh hạt thì hiệu quả trao đổi của hạt sẽ giảm, vấn đề xử lý nước sẽ không đạt hiệu quả vì bề mặt trao đổi của hạt đã không còn tác dụng. Quy trình tái sinh gồm 4 bước.
- Bước 1: Rửa ngược
Cho nước chảy ngược qua đáy cột để làm vật liệu giãn nở và giúp đánh bật được phần cặn bẩn cùng các vật liệu không hòa tan khác. Loại bỏ các túi khí rỗng trong cột và sắp xếp lại vị trí các hạt nhựa. Khi cặn bẩn và các chất không tan khác tích tụ lâu ngày trong cột trao đổi, chúng sẽ gây ra tình trạng tắc nghẽn kém lưu thông của nước chảy qua cột, làm tăng áp suất trao đổi trong cột nên khi rửa ngược sẽ giúp làm giảm những tình trạng này.
- Bước 2: Ngâm hạt nhựa trong dung dịch rửa
Hạt nhựa trao đổi sẽ được đem đi ngâm rửa trong dung dịch NaOH nhằm mục đích loại bỏ các anion đã bị hút giữ trên bề mặt của hạt trong quá trình lọc và trả lại hạt nhựa về trạng thái mới ban đầu trước khi trao đổi.
- Bước 3: Rửa chậm
Sau quá trình tái sinh hạt, rửa chậm bằng cách tiếp tục dùng NaOH để tái sinh và loại bỏ tạp chất ra phải hệ thống.
- Bước 4: Rửa nhanh
Rửa nhanh là bước tiến hành thử nghiệm kiểm nghiệm lại quá trình trao đổi của hạt sau khi đã được tái sinh đồng thời xác định hiệu quả của việc rửa cột.
Đông Châu cung cấp giá sỉ toàn quốc Hạt nhựa trao đổi ion âm Anion Indion Ấn Độ FFIP gốc Cl. Điện thoại 02862702191, lienhe@dongchau.net
Resin Anion Indion Ấn Độ gốc Cl
Đại lý phân phối hạt nhựa Indion Ấn Độ gốc Cl
Nhóm chuyên viên tư vấn sản phẩm Đông Châu
KD1: 0902490389 - baogia@sanphamloc.com.vn
KD2: 0901325489 - kinhdoanh@sanphamloc.com.vn
KD3: 0938958295 - locbui@sanphamloc.com.vn
KD3: 0906893786 - dongchau8@dongchau.net
KD4: 0909374589 - muahang@dongchau.net
KD5: 0906882695 - hotrokhachhang@sanphamloc.com.vn
KD6: 0902703986 - dongchau9@dongchau.net